Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010: người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể, hoặc bị suy giảm chức năng khiến lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Theo Điều 3 Luật này, các dạng tật gồm: khuyết tật vận động, khuyết tật nghe nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần kinh – tâm thần, khuyết tật trí tuệ và các dạng tật khác.
Khoản 4 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP nêu rõ: khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, kèm theo những lời nói hoặc hành động bất thường.
Như vậy, người bị rối loạn cảm xúc, có hành vi hoặc lời nói bất thường có thể được xem là người khuyết tật thần kinh, tâm thần. Tùy mức độ sẽ được xác định là khuyết tật nhẹ, nặng hoặc đặc biệt nặng.

phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi bị nghiêm cấm
Điều 14 Luật Người khuyết tật 2010 quy định rõ những hành vi bị cấm, bao gồm:
-
Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
-
Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khuyết tật.
-
Ép buộc người khuyết tật vi phạm pháp luật.
-
Lợi dụng người khuyết tật hoặc tổ chức của họ để trục lợi.
-
Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con.
-
Gian dối trong xác định mức độ khuyết tật.
➡️ Như vậy, hành vi phân biệt đối xử người khuyết tật hoàn toàn bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật Việt Nam.
Người phân biệt đối xử người khuyết tật bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi phân biệt đối xử người khuyết tật như sau:
-
Phạt từ 3 – 5 triệu đồng: đối với hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử; cản trở kết hôn, quyền nuôi con; cản trở hòa nhập cộng đồng; cản trở tiếp cận CNTT.
-
Phạt từ 5 – 10 triệu đồng: không thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật.
-
Phạt từ 10 – 20 triệu đồng: lợi dụng hình ảnh, tình trạng người khuyết tật để trục lợi.
-
Phạt từ 30 – 40 triệu đồng: lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu hình sự.
Đồng thời, nếu là tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân.
Quyền được pháp luật bảo vệ của người khuyết tật
Pháp luật Việt Nam khẳng định rõ: người khuyết tật được bảo vệ quyền lợi về sức khỏe, học tập, việc làm, hôn nhân và tham gia hoạt động xã hội bình đẳng. Việc nghiêm cấm phân biệt đối xử chính là nền tảng để xây dựng một xã hội công bằng, tôn trọng sự đa dạng và hòa nhập.
-
Đọc thêm Luật Người khuyết tật 2010 để nắm toàn văn quy định.
-
Tham khảo Nghị định 130/2021/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm liên quan người khuyết tật (DoFollow).
-
Xem nghiên cứu của UNDP về quyền lợi người khuyết tật toàn cầu (DoFollow).