Nghẹt mũi là một triệu chứng gây phiền toái cho nhiều người và mọi lứa tuổi. Vì vậy, khi bị nghẹt mũi, người bệnh thường nghĩ ngay đến dùng thuốc. Tuy nhiên, thuốc có thể gây tác dụng phụ và không có lợi cho một số người bệnh nhất định.
Nghẹt mũi có thể được gây ra bởi bất cứ mọi kích thích (khói, bụi…) tác động lên niêm mạc mũi hoặc do tình trạng viêm niêm mạc mũi, trong đó, nhiễm trùng và dị ứng (thời tiết, hóa chất, thức ăn…) là 2 nguyên nhân thường gặp gây nghẹt mũi, chảy nước mũi. Ngoài ra, nghẹt mũi còn do một số bệnh lý tại mũi, xoang (lệch vách ngăn, viêm mũi xoang, u…).
Thuốc chống nghẹt mũi hay còn gọi là thuốc chống sung huyết mũi, có thành phần thường gặp như naphazolin, oxymetazolin, phenylephrin… Thuốc chống nghẹt mũi gây co mạch tại chỗ, làm giảm sung huyết, giúp người bệnh dễ thở.
Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp nghẹt mũi do viêm xoang cấp, bán cấp và mạn tính, viêm mũi dị ứng, viêm mũi họng, viêm thanh quản, tắc mũi sau phẫu thuật…
Tuy nhiên, thuốc xịt có ưu điểm hơn thuốc nhỏ mũi, bởi các phân tử oxymetazolin được phân chia cực kỳ nhỏ, xịt dưới dạng phun mù thuốc dễ dàng xâm nhập khoang mũi, phân tán đều và bám dính tốt vào niêm mạc mũi, tác dụng nhanh và kéo dài. Vì vậy, khi niêm mạc mũi sưng, phù nề gây tắc nghẹt mũi chỉ cần xịt 1 – 2 lần vào mỗi bên lỗ mũi là dễ thở ngay (lưu ý, khi dùng thuốc, cần làm sạch mũi cho thông thoáng tạo điều kiện cho thuốc bám dính tốt rồi hãy xịt thuốc).
Ai cần hạn chế hoặc không nên dùng thuốc chống nghẹt mũi?
Thuốc chống nghẹt mũi loại xịt (naphazolin, oxymetazolin, phenylephrin…) có thể gây nên tác dụng phụ, đặc biệt là loại uống như phenylephrine thường được phối hợp với paracetamol trong các chế phẩm điều trị cảm lạnh. Các thuốc này có thể gây tác dụng bất lợi gây căng thẳng thần kinh, khó ngủ, run tay, đặc biệt ở người cao tuổi.
Do thuốc có tác dụng co mạch, co cơ trơn, nên thuốc có thể gây bất lợi đối với những người bị bệnh mạch vành, đau thắt ngực hoặc tăng huyết áp (bệnh có thể tăng lên do thuốc gây tác dụng trên tim mạch), người bị bệnh cường tuyến giáp.
Thuốc chống nghẹt mũi có thể làm rối loạn đường huyết, vì vậy, với người bị đái tháo đường, thuốc chống nghẹt mũi cũng là loại thuốc bất lợi cho họ.
Lưu ý khi sử dụng thuốc chống nghẹt mũi
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc chữa nghẹt mũi bao gồm mất ngủ, tăng huyết áp, bồn chồn, lo lắng, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, ảo giác và rối loạn chức năng tiết niệu…
Khi gặp bất cứ triệu chứng nào khác thường trong quá trình dùng thuốc trị nghẹt mũi, người bệnh cần ngừng thuốc và đến gặp bác sĩ để được tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả.
Để hạn chế các tác dụng phụ nêu trên, người bệnh không nên dùng thuốc quá 7 ngày, chỉ dùng từ 3 – 5 ngày không đỡ nên đến khám bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được xác định nguyên nhân gây nghẹt mũi và dùng thuốc phù hợp. Nếu lạm dụng dùng kéo dài, dễ gây hiện tượng quen thuốc, nhờn thuốc, làm cho thuốc không có hiệu quả nữa, thậm chí còn gây hiện tượng viêm mạn tính niêm mạc mũi rất khó chữa trị.
Không được dùng thuốc nhỏ mũi co mạch nhiều lần và liên tục để tránh bị sung huyết nặng trở lại. Trong những lần sử dụng đầu tiên, thuốc có tác dụng rất nhanh, khiến người bệnh cảm thấy hết nghẹt mũi ngay tức khắc. Tuy vậy, thuốc chỉ chữa triệu chứng nghẹt mũi tạm thời. Vì vậy, khi nguyên nhân gây nghẹt mũi chưa được giải quyết thì nghẹt mũi nhanh chóng tái phát, cho nên người bệnh thường dùng thuốc như một thói quen, trở thành “lạm dụng thuốc”.
Cần sử dụng đúng nông độ, hàm lượng thuốc cho từng đối tượng, lứa tuổi (ghi trong hướng dẫn sử dụng thuốc).
Bên cạnh tác dụng tại chỗ, thuốc có thể thấm qua niêm mạc, vào máu gây tác dụng toàn thân, do vậy không được dùng liều cao dài ngày.
Nguồn: PGS.TS. Bùi Mai Hương – Sức Khỏe và Đời Sống